Viện môi trường và tài nguyên sử dụng máy oxy kết nối vào thiết bị ozone phục vụ công tác nghiên cứu
Thông tin khách hàng
- Tên khách hàng: Anh Quế
- Địa chỉ: Viện môi trường và tài nguyên, Đông Hòa, Dĩ An, Bình Dương
- Sản phẩm: Máy tạo oxy công nghiệp Dr.Oxy 3LB
- Số lượng: 01 máy
- Yêu cầu: Sử dụng trong nghiên cứu của viện môi trường và tài nguyên
- Đơn vị cung cấp: Công ty TNHH Phát triển công nghệ và dịch vụ HSVN Toàn Cầu
Ozone có phạm vi ứng dụng rất rộng rãi nhờ khả năng phản ứng mạnh mẽ của nó. Trong ngành xử lý nước, phạm vi này mở rộng từ xử lý nước uống đến xử lý nước thải công nghiệp. Ngoài ra, đây cũng là một giải pháp không thể thiếu đối với đời sống, trong đó bao gồm ứng dụng khử mùi và khử trùng.
Nắm bắt được nhiều ưu điểm và khả năng khai thác rộng rãi của ozone, Viện môi trường và tài nguyên tại tỉnh Bình Dương đã nghiên cứu chuyên sâu hơn về giải pháp xanh này. Bên cạnh máy ozone DrOzone đã được trang bị từ trước, Viện quyết định đầu tư thêm máy tạo oxy công nghiệp Dr.Oxy 3LB để hỗ trợ công tác này.
Đôi nét về máy oxy công nghiệp Dr.Oxy 3LB
- Về tính năng: Máy điều chỉnh lưu lượng khí oxy tạo ra
- Chức năng: Tạo oxy tinh khiết đạt 90% với lưu lượng 3L/ph. Sử dụng trong các ngành công nghiệp.
- Thiết kế đơn giản tiện lợi
- Di chuyển nhẹ nhàng
- Dễ dàng sử dụng
Thông số kỹ thuật
- Model : Dr.Oxy 3LB
- Sản lượng Oxy : 3l/phút
- Độ tinh sạch : ≥ 90%
- Áp lực khí : 0.05MPA
- Điện áp : 220V/AC/300W
- Kích thước : 350*320*600mm
Ứng dụng rộng rãi và đa dạng của ozone
1. Ozone trong xử lý nước uống
Ozone được sử dụng trong nhiều giai đoạn khác nhau trong suốt quá trình sản xuất, tùy thuộc vào chất lượng nước được xử lý.
Ozone trong quá trình tiền xử lý
Trong quá trình tiền oxy hóa, ozone được sử dụng để phá vỡ cấu trúc của các hạt keo và các đại phân tử, từ đó tăng cường hiệu suất keo tụ và lắng đọng. Chất lượng nước được cải thiện về độ đục và chất hữu cơ (TOC, các hợp chất là tiền chất Haloform, các hợp chất chịu trách nhiệm cho hương vị và mùi) đồng thời loại bỏ tảo, oxy hóa sắt và mangan trong nước ngầm có hàm lượng chất hữu cơ thấp.
Quá trình oxy hóa trung gian
Mục đích của ozone trong quá trình oxy hóa trung gian là oxy hóa các hợp chất hữu cơ tự nhiên, loại bỏ màu từ nước có chứa các chất humic , biến đổi các hợp chất hữu cơ gây mùi như geosmine và 2-methylisoborneol, thuốc trừ sâu (glyphosate, aldicarb, pentachlorophenol), phenol, chất tẩy rửa, chất độc tảo và các hợp chất hóa học khác tác dụng oestrogenic (ví dụ 17a- ethinylestradiol). Mức độ chuyển đổi của các hợp chất này thay đổi tùy theo cấu trúc hóa học và điều kiện môi trường, đạt tỷ lệ loại bỏ cao bằng cách thêm hydro peroxide (H2O2 – Oxy già).
Ozone hóa làm giảm độc tính của các hợp chất trong nước và tăng cường khả năng phân hủy sinh học của chúng. Chính vì vậy, quá trình oxy hóa trung gian thường được theo sau bởi quá trình lọc sinh học trên than hoạt tính dạng hạt để tinh chỉnh việc loại bỏ các chất ô nhiễm vi mô đồng thời giảm thiểu lượng ozone cần sử dụng.
Khử trùng
Trong khử trùng, ozone phản ứng nhanh với các vi sinh vật, giá trị CT thấp (CT bằng nồng độ ozone nhân với thời gian tiếp xúc) đủ để tiêu diệt các sinh vật gây bệnh (Giá trị CT = 2mg*phút tiêu diệt 99% vi khuẩn, virus và tất cả các nang Giardia lamblia - là một sinh vật đơn bào ký sinh trùng colonizes và tái tạo trong ruột non).
Tác động của ozone đối với vi sinh vật phụ thuộc vào các điều kiện trong môi trường như độ pH, nhiệt độ, sự hiện diện của các hợp chất oxy hóa khác và nồng độ chất rắn lơ lửng.
- Độ pH: Khi pH tăng trong phạm vi cơ sở sẽ có tác dụng làm giảm nồng độ ozone hòa tan
- Mặc dù nhiệt độ có tác động ngược lại đến độ hòa tan ozone và tốc độ khử hoạt tính, nhưng hiệu quả khử trùng tăng theo nhiệt độ.
- Ozone hòa tan dư chỉ xuất hiện trong nước khi lượng chất oxy hóa được bơm lên cao hơn giá trị tương ứng với nhu cầu ozone tức thời.
- Chất rắn lơ lửng có thể bảo vệ vi sinh vật và do đó làm cho việc khử trùng trở nên khó khăn hơn.
Các giá trị CT được duy trì tùy thuộc vào mục đích khử trùng. Điều kiện xử lý nước uống được xác định vào năm 1964 là 0,4 mg/l trong thời gian tiếp xúc 4 phút (CT=1,6 mg* phút) sẽ đáp ứng mục tiêu loại bỏ 2,5 log Giardia lamblia ở 5°C. Phần lớn nghiên cứu chứng minh ozone có thể bất hoạt u nang Cryptosporidium khi giá trị CT = 4 mg * phút.
Khi sản xuất nước uống, các lò phản ứng ozone hóa được chia thành các ngăn. Một ngăn có thời gian tiếp xúc vài phút đủ để cung cấp quá trình tiền xử lý trong khi quá trình oxy hóa trung gian và khử trùng sẽ đạt được ở hai hoặc ba ngăn khác với thời gian tiếp xúc từ 8 đế 15 phút. Việc thiết kế các lò phản ứng dựa trên những yếu tố sau:
- Các thông số động học bao gồm nhu cầu ozone tức thời, tốc độ tiêu thụ ozone tiếp theo để có được nồng độ dư.
- Tính toán cân bằng khối lượng ozone cho phép xác định các thông số vận hành như tốc độ dòng khí qua từng ngăn dựa trên tính chất hình học và thời gian vận hành
2. Nước thải đô thị
Việc sử dụng ozone trong các ứng dụng xử lý nước thải đáp ứng các mục tiêu khác nhau. Sau khi xử lý hóa lý hoặc sinh học , ozone hóa được sử dụng để khử trùng nước, giảm COD dư ít nhất 20% trước khi tái sử dụng hoặc xả vào khu vực cho phép.
Các lò phản ứng chủ yếu là các buồng ozone hóa chia thành các ngăn, thiết kế tương tự như các buồng được sử dụng cho ozone hóa nước uống. Trong khử trùng, do vi khuẩn hoặc virus bất hoạt xảy ra rất nhanh, thời gian tiếp xúc từ hai phút trở xuống là đủ để đảm bảo khử trùng hoàn toàn, phù hợp sử dụng với cả những hệ thống trộn tĩnh. Hiệu quả khử trùng thường được đánh giá theo lượng ozone được chuyển vào nước để làm bất hoạt coliforms hoặc E.Coli.
Trong các quy trình xử lý bùn hoạt tính, bơm ozone làm giảm sản xuất bùn, cải thiện chất lượng khối sinh học. Khi xử lý bùn dư sinh học dư thừa, được làm bằng quá trình phân hủy kỵ khí hoặc ổn định hiếu khí, ozone cải thiện việc khử nước và làm đặc bùn, có tác dụng có lợi đối với việc giảm mùi.
3. Kiểm soát mùi và lọc khí
Ozone được sử dụng để oxy hóa các hợp chất lưu huỳnh (sunfua và mercaptans như hydro sunfua và methyl mercaptans), amin (ví dụ ethylamine và trimethylamine), ketone, alcohols và aldehyd.
Thời gian tiếp xúc khoảng 3 giây. Độ pH đạt mức 9-9,5 để loại bỏ các hợp chất lưu huỳnh, aldehyd, ketone và rượu, và dưới 6,5 để loại bỏ các amin. Lượng ozone trung bình được sử dụng thay đổi trong khoảng từ 6 đến 12 mg.
4. Ozone xử lý nước bể bơi
Ozone được sử dụng ở các giai đoan khác nhau trong xử lý nước bể bơi. Được bơm vào với tốc độ 0,5 – 1 mg/L trong bể ở đầu ra lưu vực, nó oxy hóa các chất amin ô nhiễm được tạo ra bởi con người. Sau đó, ozone được áp dụng giữa hai giai đoạn lọc, nó oxy hóa các chất hữu cơ còn sót lại, từ đó cải thiện chất lượng màu và mùi của nước.
5. Các ứng dụng công nghiệp
Rất nhiều nhà máy lựa chọn sử dụng ozone trong xử lý nước thải công nghiệp. Lượng ozone được dùng rất khác nhau, tùy thuộc vào mục tiêu và chất lượng nước cần xử lý.
Ngoài ra, ozone được sử dụng trong nhiều giai đoạn của sản xuất công nghiệp:
- Để làm trắng bột giấy
- Làm sạch (làm trắng) Kaolin và Canxi cacbonat
- Tổng hợp hóa học, hương liệu, axit hữu cơ
- Tinh chế axit sunfuric và photphoric
- Làm trắng đường mía
Ngoài dòng máy tạo oxy 3L, chúng tôi cung cấp nhiều dòng máy tạo oxy sản lượng khác nhau. Khách hàng có thể tham khảo thêm thông tin về sản phẩm trong video dưới đây: